Ngày 17 tháng 7 năm 2025, Sở Công Thương ban hành Quy chế làm việc của Sở Công Thương tỉnh Phú Thọ
QUY CHẾ
Làm việc của Sở Công Thương tỉnh Phú Thọ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /QĐ-SCT ngày 17/7/2025 của Sở Công Thương tỉnh Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định lề lối làm việc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác, phạm vi giải quyết và chế độ làm việc giữa Giám đốc với Phó Giám đốc Sở; giữa Lãnh đạo Sở với các Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở; giữa các Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở với nhau; giữa Lãnh đạo Sở với cấp uỷ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp và một số công tác khác. Toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và lao động công tác tại Sở và đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này.
2. Những vấn đề khác không được đề cập đến ở Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
1. Lãnh đạo Sở là Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở.
2. Các phòng chuyên môn và tương đương bao gồm: Văn phòng, Phòng Kế hoạch – Tổng hợp; Phòng Quản lý Công nghiệp; Phòng Quản lý Thương mại; Phòng Quản lý Năng lượng; Phòng Xuất nhập khẩu và Hội nhập quốc tế; Phòng Kỹ thuật an toàn và Môi trường; Phòng Pháp chế và Chuyển đổi số.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở: Chi cục Quản lý thị trường, Trung tâm Khuyến công và Phát triển Công Thương.
4. Thủ trưởng đơn vị là Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng chuyên môn, Chi cục trưởng, Giám đốc Trung tâm.
5. Phó Thủ trưởng các đơn vị là Phó Chánh Văn phòng, Phó các phòng, chuyên môn, Phó Chi cục trưởng, Phó Giám đốc Trung tâm.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại các đơn vị thuộc Sở Công Thương viết tắt là CBCC,VC-NLĐ.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
Điều 3. Ví trí chức năng
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; dầu khí; hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp môi trường; công nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công nghiệp; khuyến công; hoạt động thương mại và lưu thông hàng hoá trên địa bàn; sản xuất và tiêu dùng bền vững; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; dịch vụ logistics; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; phòng vệ thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế; cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Công Thương có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là thủ trưởng ngành, người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh và các công việc được phân công hoặc ủy quyền;
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các Phòng và đơn vị trực thuộc Sở theo quy định phân cấp và tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền phân công thường trực điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Công nghiệp;
- Phòng Quản lý Thương mại;
- Phòng Kỹ thuật an toàn và Môi trường;
- Phòng Quản lý Năng lượng;
- Phòng Xuất nhập khẩu và Hội nhập quốc tế;
- Phòng Pháp chế và Chuyển đổi số.
Các phòng chức năng có các Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng theo quyết định bổ nhiệm của Giám đốc Sở. Trưởng phòng quản lý chung, trực tiếp phụ trách một số công việc và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động của phòng; Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng, được giao một số lĩnh vực công tác của phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng; Chuyên viên, các chức danh khác thuộc phòng do Trưởng phòng phân công một số nhiệm vụ chính, một số công tác và kiểm tra việc thực hiện.
3. Chi cục trực thuộc Sở
- Chi cục Quản lý thị trường.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
- Trung tâm Khuyến công và Phát triển Công thương.
5. Về biên chế
a) Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động do UBND tỉnh quyết định và giao hàng năm.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Công Thương xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Giám đốc Sở
1. Giám đốc Sở là người lãnh đạo đứng đầu bộ máy của Sở có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở theo Quyết định số 3/2025/QĐ-UBND ngày 01/7/2025 của UBND tỉnh;
2. Ngoài cương vị phụ trách chung, các công việc theo thông báo phân công trong lãnh đạo Sở, Giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo giải quyết một số lĩnh vực công tác sau:
a) Các công việc thuộc lĩnh vực công tác mà Giám đốc trực tiếp phụ trách.
b) Những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị đã được các Phó Giám đốc phụ trách chỉ đạo giải quyết nhưng còn có nhiều ý kiến khác nhau.
c) Những vấn đề phát sinh phức tạp, vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó giám đốc phụ trách.
d) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở.
e) Theo yêu cầu điều hành thực hiện nhiệm vụ trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở có thể điều chỉnh lại sự phân công chỉ đạo thực hiện các công việc trong lãnh đạo Sở.
Điều 6. Phó Giám đốc Sở
1. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, lãnh đạo một số mặt công tác của Sở, trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm về kết quả công tác ở một số lĩnh vực và các đơn vị thuộc Sở theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo và pháp luật về hoạt động công việc được phân công và giải quyết các công việc đột xuất khác khi được Giám đốc giao.
2. Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách các đơn vị theo sự phân công của Giám đốc Sở. Trên nguyên tắc quản lý trực tuyến, không trồng chéo.
3. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ; chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh. Đối với những vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều phòng, đơn vị thì chủ động bàn bạc giữa các Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đồng thời Phó giám đốc phải báo cáo, đề xuất và xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc trước khi quyết định.
4. Phó Giám đốc có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công việc thuộc lĩnh vực do mình trực tiếp phụ trách, xin ý kiến chỉ đạo nội dung dự các hội nghị do Giám đốc Sở phân công, báo cáo Giám đốc Sở kết quả thực hiện theo quy định.
Điều 7. Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở
1. Thủ trưởng đơn vị là người được giao lãnh đạo, phụ trách, quản lý một cơ quan, đơn vị, bộ phận thuộc Sở; trực tiếp giúp lãnh đạo Sở tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, có trách nhiệm xây dựng chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng vị trí công việc của viên chức, lao động trong đơn vị mình để đảm bảo thực hiện có kết quả và hiệu quả cao; chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Sở về mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Có trách nhiệm quản lý, phân công điều hành, thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công việc và sự phối hợp hoạt động giữa các CBCC, VCLĐ trong đơn vị. Thông tin kịp thời cho CBCC, VC-NLĐ những vấn đề liên quan theo yêu cầu của lãnh đạo Sở và Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
3. Chủ động giải quyết các công việc được giao, những vấn đề vướng mắc phát sinh hoặc phức tạp có liên quan đến Sở, đến nhiều phòng và phòng mình phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở trước khi giải quyết. Thực hiện đúng quyền hạn được giao, không được chuyển công việc thuộc phạm vi giải quyết của mình lên Lãnh đạo Sở hoặc các phòng, đơn vị khác; kiểm duyệt các công việc của phòng trước khi trình lãnh đạo Sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác khi Giám đốc Sở phân công.
Điều 8. Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở
1. Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở là người giúp thủ trưởng đơn vị phụ trách một số lĩnh vực công tác của phòng, có trách nhiệm chủ động giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
2. Trong phạm vi giải quyết công việc, những vấn đề vượt quá thẩm quyền phải báo cáo xin ý kiến của thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về toàn bộ công việc được giao.
3. Có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, được biết, được tham gia ý kiến, được giám sát, kiểm tra theo Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
4. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng khi được thủ trưởng đơn vị phân công.
Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ do Trưởng, phó phòng phân công; những công việc do Lãnh đạo Sở trực tiếp giao thì CBCC,VC-NLĐ phải báo cáo lãnh đạo phòng biết để triển khai thực hiện kịp thời.
2. Chấp hành nghiêm các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
1. Quan hệ giữa Sở Công Thương với Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Tỉnh ủy; HĐND tỉnh.
- Có trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động của ngành với Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo qui định.
2. Quan hệ giữa Sở Công Thương với Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về toàn bộ hoạt động của ngành với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chấp hành nghiêm chỉnh, triệt để quy chế làm việc, các chỉ thị, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quan hệ giữa Sở Công thương với Bộ Công thương
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công thương.
- Thực hiện chế độ báo cáo, định kỳ, đột xuất về thực hiện kế hoạch nhà nước và các mặt công tác khác của ngành Công Thương ở địa phương với Bộ Công Thương theo qui định pháp luật.
- Thực hiện mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan chức năng, tham mưu của Bộ (Cục, Vụ, Viện...) trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, bảo đảm sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
- Tổ chức thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Công Thương ở địa phương, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển tổng thể của ngành Công thương trong phạm vi cả nước do Bộ Công Thương chỉ đạo.
- Thực hiện nhiệm vụ do Bộ Công Thương phân cấp quản lý.
- Tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn của Bộ Công Thương về thực hiện pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nước đối với ngành Công thương ở địa phương.
4. Mối quan hệ với Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
Giám đốc Sở giữ mối quan hệ với Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng tại cơ quan theo Quy định của Điều lệ Đảng.
5. Quan hệ giữa Sở Công Thương với các ngành chức năng của tỉnh
Phối kết hợp chặt chẽ và thống nhất với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh có liên quan trong công tác lãnh đạo, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ của ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, trên tinh thần bình đẳng, hợp tác, vì sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh nhà.
6. Quan hệ giữa Sở Công thương với UBND các phường, xã
Sở Công Thương tăng cường giữ mối quan hệ phối kết hợp và thống nhất với UBND các phường, xã trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và các chương trình dự án phát triển ngành và công tác quản lý nhà nước thuộc các lĩnh vực của ngành Công Thương trên địa bàn.
7. Quan hệ giữa Sở Công Thương với các Phòng Kinh tế/phòng Kinh tế, hạ tầng và Đô thị
- Sở Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả công tác về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực Công Thương, chấp thuận về phương án nhân sự lãnh đạo đối với các phòng Kinh tế/phòng Kinh tế, hạ tầng và Đô thị các phường, xã.
- Phòng Kinh tế/phòng Kinh tế, hạ tầng và Đô thị các phường, xã:
+ Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công Thương thuộc các lĩnh vực hoạt động ngành Công Thương trên địa bàn phường, xã.
+ Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin về các hoạt động lĩnh vực ngành theo quy định về Sở Công Thương.
8. Quan hệ trong nội bộ cơ quan Sở Công Thương
a) Quan hệ trong lãnh đạo Sở Công Thương
- Lãnh đạo Sở điều hành công việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thực hiện chế độ thủ trưởng theo quy định.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, Ủy ban Nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở.
- Các Phó Giám đốc Sở là người tham mưu giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc phân công phụ trách từng lĩnh vực công tác và giải quyết công việc trong lĩnh vực được phân công ủy quyền.
- Khi Giám đốc Sở đi công tác vắng, ủy quyền điều hành cơ quan cho 01 Phó Giám đốc Sở thường trực. Phó Giám đốc được ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và cấp có thẩm quyền về quyết định của mình trong thời gian được ủy quyền.
- Quan hệ giữa các Phó Giám đốc là quan hệ phối hợp, các Phó Giám đốc được thực hiện quyền hạn của Giám đốc khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Khi thực hiện công việc được phân công, nếu có những vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Giám đốc đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Giám đốc còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Giám đốc quyết định.
b) Quan hệ giữa lãnh đạo Sở và các Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở
Lãnh đạo Sở điều hành công việc qua các phòng chức năng.
Lãnh đạo Sở quyết định trực tiếp và chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn nghiệp vụ của phòng được phân công phụ trách, theo đúng quy định của Nhà nước, của UBND tỉnh và theo thẩm quyền. Lãnh đạo Sở phụ trách đơn vị, lĩnh vực công tác nào thì trực tiếp chỉ đạo Thủ trưởng các đơn vị đó; Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở phụ trách; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở; Lãnh đạo Sở chỉ đạo trực tiếp hoặc truyền đạt ý kiến chỉ đạo gián tiếp đến Thủ trưởng đơn vị; trường hợp Thủ trưởng đơn vị vắng mặt thì chỉ đạo đến cấp phó. Lãnh đạo Sở thường xuyên thông tin cho Thủ trưởng đơn vị những vấn đề liên quan đến Quy chế dân chủ cơ quan.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở trong việc tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được lãnh đạo Sở giao và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của CC, VC-NLĐ thuộc thẩm quyền quản lý, nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của mình về toàn bộ các mặt công tác. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở đi công tác phải báo cáo lãnh đạo Sở và ủy quyền điều hành công việc cho Phó Thủ trưởng đơn vị giải quyết (bằng văn bản).
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các chỉ đạo, kết luận của Giám đốc Sở tại các cuộc họp giao ban đến cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của đơn vị mình.
Riêng Chánh Văn phòng được thừa lệnh Giám đốc Sở đôn đốc, nhắc nhở các Phòng chuyên môn, đơn vị thực hiện nhiệm vụ, báo cáo và chấp hành các quy định của cơ quan, có quan hệ phối hợp công tác trong và ngoài ngành liên quan đến hoạt động của cơ quan.
c) Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với CC,VC-NLĐ
Thực hiện nguyên tắc quản lý theo cơ chế phòng, lãnh đạo Sở triển khai kế hoạch, nhiệm vụ công tác và đánh giá chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua các Trưởng phòng. Trường hợp thật sự cần thiết lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ trực tiếp cho CC,VC-NLĐ để kịp thời thực hiện nhiệm vụ công tác, đồng thời CC,VC-NLĐ được giao nhiệm vụ phải có trách nhiệm báo lại cho Trưởng phòng biết để thống nhất sự quản lý chung của phòng.
d) Quan hệ giữa các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở với nhau
Quan hệ giữa các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở với nhau là quan hệ phối hợp, bình đẳng, tạo điều kiện để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao vì sự phát triển chung của ngành và toàn cơ quan.
Các phòng chức năng phối kết hợp với nhau một cách chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời, thống nhất, toàn diện để thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác.
e) Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị với CC,VC-NLĐ
Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp CC,VC-NLĐ thuộc đơn vị mình quản lý, triển khai kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Lãnh đạo Sở đến CC,VC-NLĐ; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ, CC,VC-NLĐ phải phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn của thủ trưởng đơn vị. CB,CC-VC-NLĐ khi trình hồ sơ, văn bản được giao thụ lý phải lập phiếu trình, tờ trình do các thủ trưởng đơn vị ký hoặc ủy quyền cho cấp phó ký, khi hoàn thành công việc thì văn bản gốc cùng phiếu trình lưu lại tại Phòng, Ban chuyên môn quản lý theo quy định.
Công chức, viên chức, người lao động có quyền trình bày ý kiến, đề xuất những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của Trưởng phòng trực tiếp quản lý, nhưng phải chấp hành sự chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị; đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên Giám đốc Sở xem xét quyết định.
Công chức, viên chức, người lao động phải có đạo đức lối sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà sách nhiễu tổ chức, công dân; tích cực tham gia phong trào xây dựng người cán bộ, công chức " Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu" và có trách nhiệm xây dựng "cơ quan đạt chuẩn văn hóa".
9. Quan hệ đối với các doanh nghiệp
Sở Công Thương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Công Thương theo Luật Doanh nghiệp và các quy định của Nhà nước, tích cựa cải thiện môi trường đầu tư, phối hợp tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng để doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ có hiệu quả.
Doanh nghiệp báo cáo thống kê theo quy định về Sở, để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
10. Quan hệ đối với các tổ chức, cá nhân
Sở Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn về thủ tục hành chính và các quy định của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực Công Thương thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.
Sở Công Thương tổ chức, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong việc giải quyết công việc, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác, hồ sơ được giải quyết đúng và trả trước hạn, đảm bảo theo luật định.
Điều 11. Chế độ làm việc
1. Các đơn vị thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng; Thủ trưởng đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Cấp phó của các đơn vị thuộc Sở là người giúp việc cho thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về phạm vi, công tác được phân công.
3. CC,VC-NLĐ là người thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo sự phân công của thủ trưởng đơn vị hoặc của lãnh đạo Sở, có trách nhiệm phục tùng công tác và báo cáo kết quả công tác trước thủ trưởng đơn vị hoặc lãnh đạo Sở.
4. Việc phân công công tác cụ thể trong các đơn vị thuộc Sở do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo đề án vị trí việc làm của đơn vị, bảo đảm tính khoa học, phù hợp năng lực và điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.
5. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý CC,VC-NLĐ trong đơn vị theo phân cấp của UBND tỉnh và của Giám đốc Sở.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC
Điều 12. Lập kế hoạch công tác và chế độ thông tin báo cáo
1. Các đơn vị chủ động lập kế hoạch công tác và báo cáo kết quả công tác thực hiện theo quy trình lập và thực hiện kế hoạch công tác đã được Giám đốc Sở ban hành.
2. Chế độ thông tin hội họp thực hiện theo quy định tại quy trình quản lý thông tin đã được Giám đốc Sở ban hành.
3. Tất cả các cuộc họp do Lãnh đạo Sở chủ trì để giải quyết công việc, đơn vị được giao chuẩn bị nội dung phải phân công người ghi biên bản làm việc.
Điều 13. Trình tự lập chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm: Chậm nhất vào ngày 15/11 hàng năm, các Trưởng phòng phải gửi qua Email cho Phòng Kế hoạch- Tổng hợp để tổng hợp kế hoạch công tác trong năm tới, trong đó xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện (theo hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác năm). Phòng Kế hoạch- Tổng hợp có trách nhiệm phối hợp các đơn vị liên quan dự thảo chương trình công tác của Sở chậm nhất vào ngày 30/11 gửi cho các đơn vị liên quan để tham gia đóng góp ý kiến. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình, các đơn vị phải có ý kiến chính thức gửi qua Email cho Phòng Kế hoạch- Tổng hợp để hoàn chỉnh trình Lãnh đạo Sở cho ý kiến.
2. Chương trình công tác tháng: Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của chương trình công tác năm, hàng tháng các đơn vị xây dựng kế hoạch công tác tháng tới; biện pháp giải quyết các công việc tồn đọng và những ý kiến đề nghị với Lãnh đạo Sở, gửi về Phòng Kế hoạch- Tổng hợp chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng. BCC,VC-NLĐ đều phải có kế hoạch công tác tháng và báo cáo qua thư điện tử (Email) với Trưởng phòng qua Email theo yêu cầu. Vào tháng 7 hàng năm các phòng, đơn vị có trách nhiệm lập kế hoạch dự toán ngân sách của năm sau gửi về Phòng Kế hoạch - Tổng hợp trước ngày 10/7 để tổng hợp lập kế hoạch chung cho toàn ngành.
Điều 14. Chuẩn bị các chương trình, đề án, báo cáo
Đơn vị được giao trách nhiệm chủ trì xây dựng các chương trình, đề án, báo cáo, sau khi chuẩn bị xong phải xin ý kiến chính thức các đơn vị liên quan bằng một trong các hình thức sau:
1. Sử dụng hình thức trao đổi qua mạng Internet: đơn vị chủ trì gửi văn bản và hồ sơ đến các đơn vị liên quan để lấy ý kiến; đơn vị được hỏi ý kiến, phải có ý kiến chính thức gửi đơn vị chủ trì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày văn bản, hồ sơ được gửi vào địa chỉ, hộp thư của đơn vị mình. Đơn vị được hỏi ý kiến phải trả lời và thể hiện rõ ý kiến của mình trong thời hạn nêu trên, nếu quá thời hạn, trên trên coi như đã đồng ý.
2. Tổ chức hội thảo: Tài liệu gửi các đơn vị mời họp ít nhất 3 ngày trước ngày họp. Đơn vị chủ trì giới thiệu nội dung và tiếp thu ý kiến, hoàn chỉnh văn bản, ý kiến thảo luận tại hội thảo phải được ghi biên bản. Đơn vị được mời phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến dự.
Chương V
SOẠN THẢO, BAN HÀNH, TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN
Điều 15. Trình tự ban hành văn bản
1. Đối với các văn bản do Lãnh đạo Sở ký ban hành, phải thực hiện theo đúng quy định tại quy trình quản lý thông tin đã được Giám đốc Sở ban hành.
2. Nội dung văn bản thuộc đơn vị nào, thì đơn vị đó có trách nhiệm soạn thảo văn bản. Sau khi đảm bảo đúng quy trình, đơn vị được giao soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm về nội dung văn bản, trình lãnh đạo phụ trách duyệt nội dung. Chậm nhất 3 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, Lãnh đạo Sở phải có ý kiến chính thức. Thủ trưởng các phòng, đơn vị chịu trách nhiệm về thể thức, nội dung văn bản.
3. Sau khi dự thảo văn bản đã được đánh máy theo đúng ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở, văn thư trình ký, phụ trách bộ phận soạn thảo văn bản phải ký nháy vào cuối văn bản. Các văn bản trình lãnh đạo ký phải kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan (nếu có), văn bản quan trọng trình Giám đốc ký phải có ý kiến của Phó Giám đốc phụ trách, trừ những văn bản thuộc lĩnh vực Giám đốc trực tiếp phụ trách.
Điều 16. Thẩm quyền ký văn bản
1. Giám đốc Sở ký các văn bản theo yêu cầu của Bộ Công Thương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các văn bản về tổ chức bộ máy, nhân sự, thanh tra và các văn bản khác mà Giám đốc xét thấy cần thiết.
2. Phó Giám đốc Sở ký thay Giám đốc các văn bản xử lý, giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực do mình phụ trách. Các văn bản do Phó Giám đốc ký phải báo cáo Giám đốc trước khi ký phát hành.
3. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Giám đốc các văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực công tác nội bộ của Sở; công văn ký thừa lệnh của Chánh Văn phòng hoặc các bộ phận liên quan phải báo cáo Giám đốc biết trước khi ban hành.
Ký thừa lệnh Giám đốc lịch công tác, văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở, ký sao lục các văn bản, giấy giới thiệu, lệnh điều xe và các công văn, giấy tờ khác do Giám đốc uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản lý văn bản đi, đến; chế độ soạn thảo, trình ký và lưu văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua văn thư để đăng ký và quản lý theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 08/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư. Lãnh đạo Sở không xem xét, xử lý đối với các văn bản không có ý kiến chỉ đạo hoặc phân công ghi trên văn bản đến (trừ các loại hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông).
2. Việc xử lý văn bản đến, đi thực hiện theo Quyết định của Giám đốc Sở về quy chế công tác văn thư - Lưu trữ.
3. Việc thực hiện quy trình ký số văn bản điện tử sử dụng chứng thư số thực hiện theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Việc quản lý, sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
5. Một số quy định khi đóng dấu.
- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng mực dấu theo quy định.
- Dấu đóng phải trùm lên 1/3 chữ ký về phía bên trái.
- Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính phải đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan Sở hoặc tên phụ lục.
- Các hồ sơ nhiều tờ gửi đi được đóng dấu giáp lai.
5. Việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu: Thực hiện theo đúng Quy chế công tác Văn thư - Lưu trữ của Sở.
Điều 18. Công văn, tài liệu gửi đến (không qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản)
1. Công văn, tài liệu gửi đến hàng ngày phải được Văn thư cập nhật vào sổ theo dõi công văn đến trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản đúng quy định. Trường hợp Lãnh đạo Sở, trưởng, phó phòng chuyên môn của Sở; lãnh đạo đơn vị trực thuộc; CC,VC-NLĐ được dự các cuộc họp, hội nghị được phát tài liệu, dự thảo chưa được công bố thì sau khi dự xong phải chuyển trả cho Văn phòng hoặc các phòng chuyên môn theo đúng quy định.
2. Công văn, tài liệu gửi đích danh thì Văn phòng Sở phải chuyển theo đúng địa chỉ. Nếu nội dung thuộc về công việc chung thì phải được chuyển trả lại ngay cho Văn phòng để vào sổ xử lý.
3. Công văn, tài liệu được xử lý theo nguyên tắc: Toàn bộ công văn, tài liệu gửi đến do Giám đốc trực tiếp xử lý, trong trường hợp Giám đốc đi vắng thì Giám đốc uỷ quyền cho Phó giám đốc xử lý. Những công văn, tài liệu đã được Giám đốc Sở xử lý, chuyển lại thì Văn phòng có trách nhiệm vào cập nhật vào sổ theo dõi và kịp thời chuyển cho các đơn vị được giao giải quyết.
Điều 19. Chế độ bảo mật
1. Công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nếu cung cấp tài liệu, thông tin thuộc nội bộ quản lý ra bên ngoài phải thực hiện đúng quy chế người phát ngôn, báo cáo và xin ý kiến trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị, đồng chí trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị báo cáo với Lãnh đạo Sở phụ trách, báo cáo Giám đốc Sở chỉ khi nào được Giám đốc Sở đồng ý mới được cung cấp thông tin nêu trên.
2. Nhân viên văn thư là người chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu theo đúng quy định về việc giữ và đóng con dấu. Trường hợp đột xuất phải được sự đồng ý của Giám đốc mới được bàn giao con dấu cho người khác.
3. Các máy tính của tất cả CC,VC-NLĐ của Sở không được lưu trữ các thông tin thuộc bí mật Nhà nước khi vào mạng Internet.
4. Văn phòng Sở chịu trách nhiệm giúp Giám đốc Sở kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo mật theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 20. Công tác lưu trữ
1. Các đơn vị có trách nhiệm lưu trữ văn bản trong thời hạn theo quy định;
2. Bản gốc văn bản sau khi được người có thẩm quyền ký phải được lưu trữ theo quy định đối với hồ sơ lưu trữ hiện hành.
3. Các phòng chuyên môn của Sở có hồ sơ, văn bản, tài liệu đến ngày 31/12 hàng năm nếu văn bản, tài liệu đó không có nhu cầu phục vụ công tác thì phải làm thủ tục lưu trữ theo quy định và hoàn thành vào quý I năm sau.
Chương VI
HỌC TẬP, CÔNG TÁC, HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH
Điều 21. Hội họp
1. Họp Lãnh đạo Sở
- Lãnh đạo Sở họp giao ban mỗi tháng một lần trước khi họp Giao ban hàng tháng để đánh giá tình hình công tác tháng trước, bàn về chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm sắp tới; các chuyên đề và các công tác khác cần phải có sự bàn bạc trong tập thể Lãnh đạo Sở.
- Thành phần dự họp gồm: Lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng hoặc Trưởng Phòng Kế hoạch- Tổng hợp (có thể mời thêm trưởng các phòng, thủ trưởng đơn vị thuộc Sở) có liên quan và một số các thành phần khác) theo yêu cầu của Giám đốc Sở.
- Văn phòng Sở có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các phòng liên quan chuẩn bị nội dung cuộc họp từ cuối tháng trước. Trong trường hợp nội dung cuộc họp bàn về chương trình, kế hoạch, đề án hoặc văn bản QPPL trước khi trình Sở và các cơ quan liên quan, phải gửi cho những người tham dự chậm nhất 02 ngày trước khi họp, trừ trường hợp cần giải quyết những vấn đề đột xuất.
- Tại cuộc họp, Giám đốc Sở nêu các vấn đề quan trọng của Sở mà Giám đốc xét thấy cần thiết phải thảo luận trong tập thể lãnh đạo Sở trước khi quyết định. Trường hợp có các ý kiến khác nhau thì thực hiện theo ý kiến kết luận của Giám đốc Sở.
2. Họp giao ban hàng tháng, quý, tổng kết năm
- Họp giao ban hàng tháng: Được thực hiện vào đầu tháng (sau giao ban Đảng ủy), đánh giá kiểm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng và triển khai nhiệm vụ trọng tâm tháng kế tiếp. Thành phần gồm: Lãnh đạo Sở, các trưởng phòng và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc (có thể mở rộng thành phần đến cấp phó tùy thuộc yêu cầu nhiệm vụ).
- Giao ban hàng quý bổ sung thêm thành phần: Lãnh đạo các đoàn thể chính trị xã hội của cơ quan, đánh giá về kết quả, định hướng hoạt động của các đoàn thể.
- Họp tổng kết năm triển khai nhiệm vụ năm mới: Thực hiện theo Quy chế dân chủ, quy định của cơ quan và hướng dẫn cấp trên.
Chánh Văn phòng, Phòng Kế hoạch- Tổng hợp kết luận giao ban tháng được gửi tới các phòng, ban, đơn vị để thực hiện, có trách nhiệm ghi đầy đủ, chính xác biên bản và ký vào biên bản sau mỗi cuộc họp; sổ nghị quyết phải được lưu giữ theo đúng quy định. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Giám đốc sẽ có thông báo kết luận nội dung cuộc họp Lãnh đạo Sở gửi tới các đơn vị.
Điều 22. Lãnh đạo Sở tham gia các cuộc họp
1. Giám đốc tham gia các cuộc họp theo giấy mời hoặc triệu tập của cấp trên; các cuộc họp mời đích danh Giám đốc và các cuộc họp khác mà Giám đốc thấy cần thiết. Trong trường hợp Giám đốc đi vắng hoặc không thể tham dự được và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập thì Giám đốc uỷ quyền cho Phó giám đốc đi họp thay. Người được uỷ quyền phải xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc về những ý kiến phải tham gia tại hội nghị và có trách nhiệm báo cáo lại với Giám đốc về nội dung, kết quả cuộc họp.
2. Giấy mời họp mời đích danh Phó Giám đốc thì Phó giám đốc đi họp. Trường hợp Phó Giám đốc được mời đi vắng thì Văn phòng Sở báo cáo Giám đốc cử một người khác đi thay. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Sở có thể yêu cầu đơn vị liên quan cùng dự họp; nếu nội dung cuộc họp có liên quan đến hoạt động của Sở thì Phó Giám đốc đi họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo và báo cáo Giám đốc nội dung kết quả cuộc họp.
3. Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu cho Lãnh đạo Sở đi họp.
Điều 23. Đi công tác cơ sở
1. Để kiểm tra nắm bắt tình hình thực tế, Giám đốc quyết định việc đi công tác cơ sở của Lãnh đạo Sở. Phó Giám đốc phụ trách phân công các thủ trưởng đơn vị; thủ trưởng đơn vị phân công cấp phó, công chức, viên chức đi công tác cơ sở theo yêu cầu, nhiệm vụ chung của Sở.
2. Chánh Văn phòng sau khi thống nhất với các thủ trưởng các đơn vị liên quan, lập kế hoạch đi cơ sở của Lãnh đạo Sở trình Giám đốc quyết định và thông báo trước ít nhất 03 ngày về thành phần, thời gian và nội dung công việc cho địa phương, cơ sở nơi lãnh đạo đến làm việc, trừ trường hợp đột xuất.
Điều 24. Tiếp khách
1. Lãnh đạo Sở tiếp khách đến làm việc theo lịch công tác, nếu nội dung liên quan đến thẩm quyền của Lãnh đạo Sở thì Lãnh đạo Sở giải quyết hoặc chỉ định cho các đơn vị trực thuộc giải quyết.
2. Khách đến làm việc đột xuất, chào xã giao ở phòng nào thì phòng đó phải báo cáo với Lãnh đạo Sở, nếu Lãnh đạo Sở đi vắng thì thông báo để Văn phòng Sở biết.
3. Trưởng phòng, trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến Giám đốc trước khi mời khách của các địa phương, cơ sở, khách của tỉnh bạn hoặc các cơ quan trung ương đến để trao đổi công tác.
4. Lãnh đạo Sở tiếp cán bộ, công chức, tổ chức, công dân theo quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan; tiếp dân theo quy chế tiếp dân của Sở và của UBND tỉnh.
Điều 25. Chế độ học tập
1. Mọi CBCC,VC-NLĐ đều có quyền, nghĩa vụ được học tập theo chương trình, kế hoạch của cấp có thẩm quyền để không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trong thời gian đi học được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch, yêu cầu công tác và quy hoạch cán bộ, Lãnh đạo Sở bố trí CBCC,VC-NLĐ đi học các lớp đào tạo dài hạn về chuyên môn, chính trị. Các lớp học ngắn hạn (cấp chứng chỉ) thì tuỳ theo yêu cầu của cơ quan, Giám đốc xem xét quyết định.
3. CBCC,VC-NLĐ có nhu cầu đi học tự túc để nâng cao trình độ phải được thủ trưởng cơ quan đồng ý đồng thời phải chủ động bố trí thời gian, hoàn thành công tác chuyên môn được giao và tự túc về kinh phí học tập.
Chương VII
VĂN HOÁ CÔNG SỞ
Điều 26. Thực hiện văn hóa công vụ
1. Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức
Công chức, viên chức, người lao động phải trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, công chức, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn phận của bản thân, bao gồm:
- Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”.
- Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức; chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Không được gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phải công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín.
2. Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
- Trong giao tiếp với người dân, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân; luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ.
- Đối với đồng nghiệp, công chức, viên chức phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không bè phái gây mất đoàn kết nội bộ của cơ quan, tổ chức.
- Đối với lãnh đạo cấp trên, cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ; không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng.
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.
3. Chuẩn mực về đạo đức, lối sống của CB,CC-VC-NLĐ
- CBCC,VC-NLĐ phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
- CBCC, VC-NLĐ không được đánh bạc, sa vào các tệ nạn xã hội; không được sử dụng đồ uống có cồn trong thời gian làm việc và giờ nghỉ trưa; hút thuốc lá đúng nơi quy định; phải tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ.
- CBCC,VC-NLĐ phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
4. Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức
Khi thực hiện nhiệm vụ, CBCC-NLĐ phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục theo đồng phục của cơ quan.
Điều 27. Sử dụng trụ sở, điều kiện làm việc, phòng họp
1. Đối với trụ sở làm việc được giao: Các đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản đúng quy định. Không được làm hư hỏng, nếu có sự cố hư hỏng phải kịp thời khắc phục hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Đối với các cuộc họp, hội nghị để giải quyết nhiệm vụ chuyên môn, Văn phòng Sở chuẩn bị phòng họp, nước uống. Đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị cuộc họp hoặc hội nghị, ngoài việc chuẩn bị về chuyên môn, phối hợp với Văn phòng Sở để chuẩn bị điều kiện trang bị kỹ thuật.
3. Đối với các cuộc họp thẩm định các đề án, dự án thì đơn vị chủ trì làm việc với Văn phòng Sở để chuẩn bị phòng họp.
Điều 28. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ
1. Thời gian làm việc thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và của UBND tỉnh: 8 giờ/ ngày và 40 giờ/tuần. Trong thời gian làm việc, CBCC,VC-NLĐ đi đúng thời gian quy định, không làm việc riêng, cấm uống rượu, bia.
2. CBCC,VC-NLĐ được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Đối với một số công việc đột xuất hoặc do tính chất công việc phải làm trong thời gian nghỉ thì thủ trưởng đơn vị bố trí cho nghỉ bù hoặc giải quyết chế độ phụ cấp làm thêm ngoài giờ theo quy định.
3. Trong thời gian làm việc, nếu có việc riêng cần nghỉ việc, CBCC,VC-NLĐ phải xin phép thủ trưởng đơn vị hoặc lãnh đạo Sở theo nội dung quy chế cơ quan. Trong trường hợp xin nghỉ phép, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở, công chức cơ quan Sở phải có giấy xin nghỉ phép có ý kiến của thủ trưởng đơn vị và trình Giám đốc Sở giải quyết, sau đó, sao gửi Văn phòng Sở 01 bản để theo dõi.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở nếu vắng mặt tại đơn vị từ 2 ngày trở lên phải báo cáo xin phép Giám đốc Sở bằng văn bản.
Chương VIII
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CÔNG TÁC KHÁC
Điều 29. Chế độ quản lý tài sản, tài chính cơ quan
1. Quản lý tài chính
- Việc sử dụng nguồn kinh phí cấp phát của ngân sách phải đảm bảo:
+ Chi đúng chế độ chính sách.
+ Chi đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả.
+ Sổ sách, chứng từ kế toán phải đầy đủ, rõ ràng, hợp lệ, hợp lý theo đúng quy định Nhà nước.
+ Tiết kiệm chi, chống mọi biểu hiện lãng phí, tiêu cực.
- Sau khi kết thúc kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán và lập báo cáo kế toán kịp thời, chính xác (quý, năm) trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Các chứng từ kế toán phải được quản lý lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước.
-Thực hiện chế độ kiểm tra quỹ tiền mặt theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Quản lý tài sản của cơ quan
- Cán bộ, công chức trong cơ quan có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan theo đúng quy định của Nhà nước.
- Đối với ô tô cơ quan :
+ Lái xe có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo dưỡng, vệ sinh công nghiệp đúng quy trình quy phạm kỹ thuật, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện trên đường đi công tác.
+ Khi xe cần sửa chữa, lái xe có trách nhiệm giám sát kỹ thuật một cách chặt chẽ đảm bảo sửa chữa có chất lượng tốt.
+ Khi xe đi thi hành nhiệm vụ phải có ý kiến của Lãnh đạo Sở hoặc lệnh điều xe do Chánh Văn phòng Sở ký hoặc Phó Chánh Văn phòng Sở ký, do Chánh Văn phòng phân công.
+ Các đơn vị trực thuộc được giao xe công chủ động quản lý và điều động xe theo quy định.
+ Xe phải được quản lý, sử dụng đúng quy định của Nhà nước, trường hợp xảy ra hư hỏng do chủ quan của lái xe gây ra thì lái xe phải chịu trách nhiệm.
+ Việc cấp phát xăng dầu: Cấp phát theo lệnh điều xe và theo định mức tiêu hao nhiên liệu của xe được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Sở.
- Đối với trang thiết bị làm việc:
Bàn, ghế, tủ, quạt, đèn chiếu sáng, ấm chén, phích nước, máy in, máy vi tính, máy fax, máy scan, máy photocopy... trang bị cho các phòng chức năng và cá nhân, phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng sử dụng và tiết kiệm. Kế toán mở sổ ghi chép theo dõi rõ ràng, đầy đủ, chính xác, công chức nào làm hư hỏng, làm mất phải bồi hoàn theo quy định của Nhà nước. Riêng máy vi tính, máy scan, máy in, điện thoại cơ quan, người được giao quản lý sử dụng phải quản lý, sử dụng, bảo quản đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.
- Thực hiện kiểm kê tài sản hàng năm theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 30. Thực hiện công tác cải cách hành chính
1. Khuyến khích CBCC,VC-NLĐ nghiên cứu cải tiến các quy trình thủ tục hành chính, quy trình xử lý công việc theo tiêu chuẩn ISO, ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác.
2. Khuyến khích CBCC,VC-NLĐ học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học nhằm phục vụ công tác.
Chương IX
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 31. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Lãnh đạo Sở thường xuyên thông tin cho các Thủ trưởng các đơn vị và toàn thể CBCC,VCLĐ về những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại hội nghị giao ban hàng tháng; sao gửi kịp thời các văn bản, nội dung thông tin có liên quan đến lĩnh vực công tác của từng đơn vị.
2. Chánh Văn phòng đôn đốc thực hiện, cung cấp thông tin cho Lãnh đạo Sở về tiến độ thực hiện các nội dung, các vấn đề đã và đang được Lãnh đạo Sở chỉ đạo giải quyết; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Sở các vấn đề quan trọng đáng chú ý xảy ra trong Sở.
3. Trưởng các phòng chuyên môn, thủ trưởng đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ họp giao ban hàng tháng với Lãnh đạo Sở. Trong trường hợp đột xuất, Lãnh đạo Sở có thể yêu cầu các đơn vị báo cáo một số vấn đề hoặc nội dung công việc cụ thể.
4. Khi được Lãnh đạo Sở cử đi họp, công tác, trưởng các phòng chuyên môn, thủ trưởng đơn vị trực thuộc có trách nhiệm báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách về nội dung, kết quả của cuộc họp, đợt công tác ngay sau khi cuộc họp hoặc đợt công tác đó kết thúc.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Lãnh đạo Sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở cùng toàn thể CBCC,VCLĐ trong cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này, việc thực hiện đúng quy chế được coi là một tiêu chuẩn để xét thi đua khen thưởng hàng năm. Đơn vị, cá nhân nào vi phạm tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị phê bình hoặc xử lý kỷ luật theo quy định
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Sở có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
2. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm triển khai phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện nghiêm túc Quy chế này tại đơn vị mình.
3. Cán bộ, công chức, viên chức các phòng chuyên môn, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc hoặc không phù hợp với thực tiễn các cá nhân kịp thời phán ảnh về Văn phòng để tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở quyết định bổ sung, sửa đổi./.